Ngày 25/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 68/2024/NĐ-CP quy định về chữ ký số chuyên dùng công vụ. Nghị định quy định cụ thể các nội dung về dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ nêu tại khoản 5 Điều 24 Luật Giao dịch điện tử năm 2023 với quan điểm bảo đảm tính kế thừa, phát triển những quy định hiện hành về chữ ký số, chứng thư chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ, có điều chỉnh, cập nhật bổ sung phù hợp đáp ứng yêu cầu hiện nay. Một số quy định mới như về đối tượng áp dụng, quy trình cung cấp chứng thư chữ ký số, quy định về chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ phát hành, kiểm tra hộ chiếu và thẻ căn cước có gắn chíp điện tử...
Nghị định quy định mở rộng đối tượng áp dụng, đảm bảo phù hợp với Luật Giao dịch điện tử năm 2023 gồm: (1) Cơ quan, tổ chức thuộc các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập; (2) Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân và người làm việc trong tổ chức cơ yếu; (3) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động cung cấp, quản lý, sử dụng chữ ký số chuyên dùng công vụ, chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.
Tại Điều 4 Nghị định quy định thực hiện việc gửi nhận văn bản yêu cầu chứng thực giữa cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ được thực hiện bằng văn bản điện tử đã ký số theo quy định của pháp luật về công tác văn thư qua Hệ thống thông tin đăng ký, quản lý yêu cầu chứng thực hoặc Trục liên thông văn bản quốc gia. Quy định này cũng là một trong những mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để đơn giản hóa thủ tục hành chính, áp dụng chữ ký số đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả trong quản lý, triển khai và thực hiện các quy định của pháp luật.
Nghị định được ban hành đã đáp ứng yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính. Tại Quy trình cung cấp chứng thư chữ ký số của Nghị định đã giảm bớt 04 thủ tục hành chính. Các thủ tục được giảm bớt liên quan đến tình trạng cấp chứng thư số theo chức danh của thuê bao, dẫn đến một thuê bao có thể được cấp nhiều chứng chữ ký số. Các chức danh của người có thẩm quyền sẽ do văn bản được ký số xác định và chỉ cấp chứng thư chữ ký số cá nhân là đủ. Do đó, Nghị định không quy định cấp chứng thư chữ ký số theo thẩm quyền của thuê bao là phù hợp. 04 Thủ tục được giảm bớt gồm: Thủ tục cấp chứng thư chữ ký số ch người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức; Thủ tục gia hạn chứng thư chữ ký số cho người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức; Thủ tục thay đổi nội dung thông tin chứng thư chữ ký số cho người có thẩm quyền của cơ quan tổ chức; Thủ tục thu hồi chứng thư chữ ký số của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức. Cùng với đó, Nghị định cũng giảm bớt 06 mẫu văn bản hành chính như văn bản đề nghị cấp mới chứng thư chữ ký số của thuê bao (đối với chứng thư chữ ký số cá nhân) và của người có thẩm quyền (đối với chứng thư chữ ký số cho cơ quan, tổ chức.. do các . Các quy trình gồm cấp mới, cấp đổi và cấp lại cũng được rút gọn tối đa theo quy trình 3 cấp (Thuê bao, cơ quan quản lý trực tiếp, Ban Cơ yếu Chính phủ) và giảm thời gian thực hiện cung cấp chứng thư số còn 03 ngày so với 17 ngày theo quy định trước đây.
Từ yêu cầu thực tiễn hiện nay, Nghị định đã bổ sung quy định đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ phát hành, kiểm tra hộ chiếu và thẻ căn cước có gắn chíp điện tử để đáp ứng quy định tại Điều 49 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, sửa đổi năm 2023. Chứng thư chữ ký số này có thời hạn hiệu lực và quy trình cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ khác biệt cần được quy định cụ thể để các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện. Đồng thời Nghị định còn giải thích một số khái niệm mới CSCA, DS, IS, CVCA, DVCA được sử dụng trong dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ phát hành, kiểm tra hộ chiếu và thẻ căn cước có gắn chíp điện tử.
Ngoài ra, Nghị định số 68/2024/NĐ-CP còn quy định chi tiết quy trình tạo chữ ký số chuyên dùng công vụ; Quy trình kiểm tra chữ ký số chuyên dùng công vụ; Kiểm tra hợp lệ của đường dẫn chứng thực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ; Kiểm tra đường dẫn chứng thực; Yêu cầu kỹ thuật và chức năng đối với phần mềm ký số chuyên dùng công vụ, kiểm tra chữ ký số chuyên dùng công vụ tại Chương IV Nghị định số 68/2024/NĐ-CP.
Để triển khai Nghị định số 68/2024/NĐ-CP, Cục Tin học và Thống kê tài chính- Bộ Tài chính sẽ phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính soạn thảo và trình Bộ ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chữ ký số và chứng thư chữ ký số của Bộ Tài chính, thay thế Quy chế hiện hành ban hành theo Quyết đinh số 2140/QĐ-BTC ngày 21/12/2020, làm cơ sở để Bộ Tài chính và các đơn vị thuộc Bộ thực hiện đúng quy định của pháp luật về chữ ký số công vụ.
https://www.mof.gov.vn/
Ngày 25/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 68/2024/NĐ-CP quy định về chữ ký số chuyên dùng công vụ. Nghị định quy định cụ thể các nội dung về dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ nêu tại khoản 5 Điều 24 Luật Giao dịch điện tử năm 2023 với quan điểm bảo đảm tính kế thừa, phát triển những quy định hiện hành về chữ ký số, chứng thư chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ, có điều chỉnh, cập nhật bổ sung phù hợp đáp ứng yêu cầu hiện nay. Một số quy định mới như về đối tượng áp dụng, quy trình cung cấp chứng thư chữ ký số, quy định về chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ phát hành, kiểm tra hộ chiếu và thẻ căn cước có gắn chíp điện tử...Nghị định quy định mở rộng đối tượng áp dụng, đảm bảo phù hợp với Luật Giao dịch điện tử năm 2023 gồm: (1) Cơ quan, tổ chức thuộc các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập; (2) Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân và người làm việc trong tổ chức cơ yếu; (3) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động cung cấp, quản lý, sử dụng chữ ký số chuyên dùng công vụ, chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.
Tại Điều 4 Nghị định quy định thực hiện việc gửi nhận văn bản yêu cầu chứng thực giữa cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ được thực hiện bằng văn bản điện tử đã ký số theo quy định của pháp luật về công tác văn thư qua Hệ thống thông tin đăng ký, quản lý yêu cầu chứng thực hoặc Trục liên thông văn bản quốc gia. Quy định này cũng là một trong những mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để đơn giản hóa thủ tục hành chính, áp dụng chữ ký số đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả trong quản lý, triển khai và thực hiện các quy định của pháp luật.
Nghị định được ban hành đã đáp ứng yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính. Tại Quy trình cung cấp chứng thư chữ ký số của Nghị định đã giảm bớt 04 thủ tục hành chính. Các thủ tục được giảm bớt liên quan đến tình trạng cấp chứng thư số theo chức danh của thuê bao, dẫn đến một thuê bao có thể được cấp nhiều chứng chữ ký số. Các chức danh của người có thẩm quyền sẽ do văn bản được ký số xác định và chỉ cấp chứng thư chữ ký số cá nhân là đủ. Do đó, Nghị định không quy định cấp chứng thư chữ ký số theo thẩm quyền của thuê bao là phù hợp. 04 Thủ tục được giảm bớt gồm: Thủ tục cấp chứng thư chữ ký số ch người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức; Thủ tục gia hạn chứng thư chữ ký số cho người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức; Thủ tục thay đổi nội dung thông tin chứng thư chữ ký số cho người có thẩm quyền của cơ quan tổ chức; Thủ tục thu hồi chứng thư chữ ký số của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức. Cùng với đó, Nghị định cũng giảm bớt 06 mẫu văn bản hành chính như văn bản đề nghị cấp mới chứng thư chữ ký số của thuê bao (đối với chứng thư chữ ký số cá nhân) và của người có thẩm quyền (đối với chứng thư chữ ký số cho cơ quan, tổ chức.. do các . Các quy trình gồm cấp mới, cấp đổi và cấp lại cũng được rút gọn tối đa theo quy trình 3 cấp (Thuê bao, cơ quan quản lý trực tiếp, Ban Cơ yếu Chính phủ) và giảm thời gian thực hiện cung cấp chứng thư số còn 03 ngày so với 17 ngày theo quy định trước đây.
Từ yêu cầu thực tiễn hiện nay, Nghị định đã bổ sung quy định đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ phát hành, kiểm tra hộ chiếu và thẻ căn cước có gắn chíp điện tử để đáp ứng quy định tại Điều 49 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, sửa đổi năm 2023. Chứng thư chữ ký số này có thời hạn hiệu lực và quy trình cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ khác biệt cần được quy định cụ thể để các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện. Đồng thời Nghị định còn giải thích một số khái niệm mới CSCA, DS, IS, CVCA, DVCA được sử dụng trong dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ phát hành, kiểm tra hộ chiếu và thẻ căn cước có gắn chíp điện tử.
Ngoài ra, Nghị định số 68/2024/NĐ-CP còn quy định chi tiết quy trình tạo chữ ký số chuyên dùng công vụ; Quy trình kiểm tra chữ ký số chuyên dùng công vụ; Kiểm tra hợp lệ của đường dẫn chứng thực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ; Kiểm tra đường dẫn chứng thực; Yêu cầu kỹ thuật và chức năng đối với phần mềm ký số chuyên dùng công vụ, kiểm tra chữ ký số chuyên dùng công vụ tại Chương IV Nghị định số 68/2024/NĐ-CP.
Để triển khai Nghị định số 68/2024/NĐ-CP, Cục Tin học và Thống kê tài chính- Bộ Tài chính sẽ phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính soạn thảo và trình Bộ ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chữ ký số và chứng thư chữ ký số của Bộ Tài chính, thay thế Quy chế hiện hành ban hành theo Quyết đinh số 2140/QĐ-BTC ngày 21/12/2020, làm cơ sở để Bộ Tài chính và các đơn vị thuộc Bộ thực hiện đúng quy định của pháp luật về chữ ký số công vụ.
https://www.mof.gov.vn/