Ngày 31/12/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 148/2021/NĐ-CP về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp
Theo đó việc quản lý các nguồn thu gồm: Thu từ cổ phần hóa và các hình thức sắp xếp, chuyển đổi sở hữu khác của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (doanh nghiệp cấp 1), cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập (gọi là nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập); Thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, thu chuyển nhượng quyền mua cổ phần phát hành thêm đối với phần vốn nhà nước và quyền góp vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thu chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp cấp 1 đang hoạt động; Thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp được Thủ tướng Chính phủ giao Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước thực hiện chuyển nhượng vốn để nộp về ngân sách nhà nước.
Các khoản chi gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Các khoản chi thường xuyên bao gồm: Hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu đối với chi phí xử lý lao động dôi dư, tinh giản biên chế, chi phí liên quan đến cổ phần hóa và các hình thức sắp xếp, chuyển đổi sở hữu khác thuộc trách nhiệm chi của Nhà nước; Bù đắp phần kinh phí còn thiếu đối với chi phí chuyển nhượng vốn nhà nước, chuyển nhượng quyền mua cổ phần phát hành thêm và quyền góp vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; Xử lý chênh lệch giữa số doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đã nộp cao hơn so với số tiền phải nộp theo quyết toán của cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa, chuyển nhượng vốn nhà nước và các hình thức sắp xếp, chuyển đổi sở hữu khác. Các khoản chi đầu tư phát triển gồm: Đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13 ngày 26/11/2014; Các nhiệm vụ chi đầu tư phát triển theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015, Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13/6/2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công.
Cũng tại Nghị định này đã sửa đổi quy định nộp tiền thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước, tiền thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp cấp 1 về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp thành nộp về ngân sách nhà nước. Như vậy các khoản thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước, chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp sau khi trừ các khoản chi phí liên quan phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Khoản thu từ doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương nộp vào ngân sách Trung ương; khoản thu từ doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương nộp vào ngân sách địa phương. Cơ quan thuế thực hiện thu theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quản lý thuế và quy định tại Nghị định này.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/04/2022. Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg ngày 10/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Nguyễn Thị Kiều Vân - Quản lý giá, cs 7TCDN
Ngày 31/12/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 148/2021/NĐ-CP về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệpTheo đó việc quản lý các nguồn thu gồm: Thu từ cổ phần hóa và các hình thức sắp xếp, chuyển đổi sở hữu khác của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (doanh nghiệp cấp 1), cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập (gọi là nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập); Thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, thu chuyển nhượng quyền mua cổ phần phát hành thêm đối với phần vốn nhà nước và quyền góp vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thu chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp cấp 1 đang hoạt động; Thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp được Thủ tướng Chính phủ giao Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước thực hiện chuyển nhượng vốn để nộp về ngân sách nhà nước.
Các khoản chi gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Các khoản chi thường xuyên bao gồm: Hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu đối với chi phí xử lý lao động dôi dư, tinh giản biên chế, chi phí liên quan đến cổ phần hóa và các hình thức sắp xếp, chuyển đổi sở hữu khác thuộc trách nhiệm chi của Nhà nước; Bù đắp phần kinh phí còn thiếu đối với chi phí chuyển nhượng vốn nhà nước, chuyển nhượng quyền mua cổ phần phát hành thêm và quyền góp vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; Xử lý chênh lệch giữa số doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đã nộp cao hơn so với số tiền phải nộp theo quyết toán của cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa, chuyển nhượng vốn nhà nước và các hình thức sắp xếp, chuyển đổi sở hữu khác. Các khoản chi đầu tư phát triển gồm: Đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13 ngày 26/11/2014; Các nhiệm vụ chi đầu tư phát triển theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015, Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13/6/2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công.
Cũng tại Nghị định này đã sửa đổi quy định nộp tiền thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước, tiền thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp cấp 1 về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp thành nộp về ngân sách nhà nước. Như vậy các khoản thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước, chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp sau khi trừ các khoản chi phí liên quan phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Khoản thu từ doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương nộp vào ngân sách Trung ương; khoản thu từ doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương nộp vào ngân sách địa phương. Cơ quan thuế thực hiện thu theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quản lý thuế và quy định tại Nghị định này.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/04/2022. Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg ngày 10/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Nguyễn Thị Kiều Vân - Quản lý giá, cs 7TCDN